TIN MỚI NHẤT

Ứng dụng Công nghệ thông tin để đổi mới cơ quan Đảng, thực tiễn triển khai năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Việc ứng dụng và phát triển CNTT-TT đã từng bước thay đổi thói quen và lề lối làm việc truyền thống, chuyển sang phong cách làm việc hiện đại thông qua sử dụng máy tính, Internet và nhiều ứng dụng dùng chung trong công tác tham mưu, văn thư, lưu trữ, tài chính Đảng tại các cơ quan Đảng.

Đồng chí Trần Tới, Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì tại điểm cầu Bình Thuận tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc giữa Văn phòng Trung ương Đảng với 63 Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy

Ứng dụng đặc thù

Từ giữa những năm 90, nắm bắt được xu thế phát triển của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng, lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng đã chỉ đạo đưa máy vi tính vào sử dụng để soạn thảo văn bản. Gần 3 thập kỷ qua, các cơ quan Đảng đã thực hiện nhiều dự án CNTT quy mô toàn quốc như Dự án A96 - 2000 trong 3 năm 1998 - 2000, Đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001 - 2005 (Đề án 47), Đề án Tin học hoá hoạt động của cơ quan Đảng giai đoạn 2006 - 2011 (Đề án 06), Chương trình ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2011 - 2015 và 2015 - 2020 (Đề án 260).

Công tác tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng chủ yếu tập trung vào việc thiết lập đồng bộ, thống nhất hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT, bao gồm xây dựng các mạng máy tính nội bộ của từng cơ quan, kết nối thành mạng thông tin diện rộng của Đảng từ Trung ương đến địa phương (cấp huyện và từng bước mở rộng đến cấp xã, phường); xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thông tin điều hành tác nghiệp (bao gồm thư điện tử, quản lý, xử lý, gửi nhận, lưu trữ văn bản); tập huấn sử dụng máy tính, mạng máy tính và phần mềm ứng dụng trong công tác văn phòng cho cán bộ, chuyên viên; ban hành quy định về quản lý, sử dụng máy tính và phần mềm ứng dụng, gửi nhận văn bản trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.

Đã có nhiều ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả cao trong việc hỗ trợ hoạt động của các cơ quan của Tỉnh ủy, năm 2021. Điển hình nhất là Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp thực hiện việc quản lý, xử lý, gửi nhận và lưu trữ văn bản tài liệu. Hiệu quả lớn nhất là quản lý văn bản, tài liệu giúp cho việc tra cứu, khai thác văn bản được thuận lợi, nhanh chóng, rút ngắn thời gian xử lý công việc hàng ngày của các cơ quan Đảng, nổi bật là: Vận hành có hiệu quả Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh ủy phục vụ dùng chung cho các cơ quan đảng trong tỉnh theo mô hình dữ liệu 2 cấp (Trung ương và Tỉnh), triển khai tốt phần mềm giám sát an ninh mạng EDR86 cho toàn bộ máy trạm kết nối mạng diện rộng của Đảng, vận hành hiệu quả phần mềm Quản lý Cơ sở dữ liệu đảng viên 3.0 và phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, Hệ thống thông tin chuyên ngành Kiểm tra đảng, phần mềm hệ thống quản lý thông tin tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo, triển khai, xây dựng (Website nội bộ Văn phòng Tỉnh uỷ, Quản lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, Phần mềm chấm điểm ứng dụng CNTT, phần mềm chuyển giọng nói sang văn bản,…) được triển khai thực hiện đã đem lại hiệu quả tích cực; Vận hành Hệ thống truyền hình trực tuyến của Tỉnh ủy ổn định với hơn 300 cuộc họp trực tuyến, phục vụ rất tốt yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy; Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Bình Thuận và các trang thông tin điện tử thành viên đã đăng tải 5.909 tin, bài phản ánh các sự kiện hoạt động nổi bật của Thường trực Tỉnh ủy và tình hình hoạt động của các địa phương, đơn vị, được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh quan tâm, theo dõi với bình quân 2.590 lượt truy cập hàng ngày.

Cần sự vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo

Bên cạnh những thành quả đạt được, những khó khăn của hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng. Khó khăn hàng đầu là một số lãnh đạo và cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lãnh đạo chỉ đạo điều hành và công tác chuyên môn, còn xem việc tin học hóa hoạt động của cơ quan đơn vị mình là công việc của cán bộ công nghệ thông tin. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị chưa kiên quyết, thiếu sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên; chế độ đãi ngộ cho cán bộ CNTT tại các địa phương còn rất ít. Một trong những nguyên nhân gây ra những khó khăn nêu trên là CNTT là lĩnh vực mới, tốc độ phát triển nhanh; việc triển khai ứng dụng CNTT là nhiệm vụ phức tạp trên quy mô rộng đòi hỏi phải có quá trình thực hiện lâu dài.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong Đảng

Tập trung xây dựng và nhận chuyển giao hệ thống thông tin chuyên ngành cụ thể là tiếp nhận, đưa vào sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ dùng chung và các ứng dụng nội bộ cụ thể là Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp dùng chung trong các cơ quan đảng trong mạng thông tin diện rộng của Đảng; Hệ thống cơ sở dữ liệu tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức của hệ thống chính trị; Hệ thống thông tin ngành Tuyên giáo; Hệ thống thông tin ngành Nội chính; Hệ thống thông tin ngành Dân vận; Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Kinh tế Trung ương; Hệ thống thông tin ngành Đối ngoại; Hệ thống thông tin ngành Kiểm tra đảng;  hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin trên Internet; Hệ thống thông tin tổng hợp; phần mềm quản lý tài liệu số hóa lưu trữ (toàn quốc); danh mục dùng chung trong hệ thống các cơ quan đảng (Danh mục người dùng các Hệ thống thông tin của Đảng,..); phần mềm quản lý tài sản trong hệ thống cơ quan đảng; phần mềm quản lý dự án; Hệ thống thông tin theo dõi kết quả thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, Ban Chấp hành/Ban Thường vụ tỉnh ủy, huyện ủy.

Đồng thời, tuyên truyền về vai trò của CNTT trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia; triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm hệ thống thông tin, tập trung xây dựng các hệ thống thông tin có sử dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn (Big data), tăng tính kết nối, chia sẻ, phục vụ cho công tác tham mưu, tổng hợp, thống kê, dự báo; đẩy mạnh công tác số hóa, trao đổi văn bản điện tử trên mạng máy tính; xây dựng các kho dữ liệu khai thác sử dụng chung; trao đổi, khai thác dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin của các cơ quan khối chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội; từng bước chuyển đổi số các hoạt động nghiệp vụ; có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin các cấp.


Các tin khác

SỐ LƯỢT TRUY CẬP